Để điều tiết hoạt động tác động đến môi trường, pháp luật Việt Nam đã ban hành các quy định về việc thu thuế bảo vệ môi trường. Vậy thuế bảo vệ môi trường là gì? Cùng MISA MeInvoice tìm hiểu về thuế bảo vệ môi trường trong nội dung bài viết sau đây.

Người nộp thuế bảo vệ môi trường

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường và Điều 3 Thông tư 152/2011/TT-BTC, người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.

Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

- Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận uỷ thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập khẩu.

- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hoá tại Việt Nam.

- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Trên đây là quy định về thuế bảo vệ môi trường là gì và những loại hàng hóa phải chịu thuế bảo vệ môi trường. Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.

Phí bảo vệ môi trường là một chính sách quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của từng cá nhân và tổ chức. Việc áp dụng phí bảo vệ môi trường không chỉ giúp thu hút nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường mà còn khuyến khích các hành vi thân thiện với môi trường từ phía doanh nghiệp và người dân.

Phí bảo vệ môi trường là khoản phí mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước nhằm mục đích bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường. Khoản phí này được áp dụng đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Theo quy định của pháp luật, phí bảo vệ môi trường không chỉ là một nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ để kiểm soát và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, đối tượng thu thuế là hàng hóa gây tác động xấu đến môi trường. Khái niệm thuế bảo vệ môi trường được quy định rõ tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, cụ thể:

“1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.”.

Theo đó, người nộp thuế và người chịu thuế không phải là một. Nói cách khác, người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

Mức phí bảo vệ môi trường đối chất thải rắn được quy định tại Nghị định 164 về phí bảo vệ môi trường, đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023 và được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP. Nghị định mới này cụ thể hóa mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản như sau:

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô được quy định là 100.000 đồng mỗi tấn. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than hiện đang được quy định là 50 đồng/m³. Đối với khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô, hay còn gọi là khí đồng hành, mức thu phí được áp dụng là 35 đồng/m³.Đảm bảo việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo các quy định pháp luật hiện hành về khoáng sản. Mức thu phí này tương đương 60% mức thu phí áp dụng cho loại khoáng sản tương ứng, theo Biểu khung mức thu phí được ban hành kèm theo Nghị định. Quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác khoáng sản tận thu không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phục hồi môi trường.

Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định trong Luật Phí và lệ phí, cũng như Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định. Đồng thời, Hội đồng sẽ tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản tại địa phương, đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.

Thuế bảo vệ môi trường là gì? Thuế BVMT là gì?

Tại Khoản 1, Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 đã quy định như sau:

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Nguồn: Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 Thư viện pháp luật

Từ nội dung trên, ta có thể hiểu thuế bảo vệ môi trường (BVMT) là một khoản thu bắt buộc đối với những hoạt động có tác động, ảnh hưởng đến môi trường. Số thuế thu từ các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường sẽ nộp vào NSNN (ngân sách nhà nước) và do cơ quan nhà nước quản lý. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, đánh vào các sản phẩm, hàng hóa khi người tiêu dùng sử dụng và có tác động đến môi trường.

Việc nhà nước ban hành Luật Thuế bảo vệ môi trường là hoạt động điều tiết hành vi tiêu dùng sản phẩm có tác động đến môi trường, từ đó hạn chế một số loại hàng hóa hoặc các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.

Những mặt hàng, sản phẩm phải chịu thuế bảo vệ môi trường là các loại hàng hóa tác động tiêu cực đến môi trường được quy định tại nội dung Điều 13 thuộc Luật Thuế bảo vệ môi trường. Luật Thuế bảo vệ môi trường bắt đầu được áp dụng vào những loại hàng hóa chịu thuế từ ngày 01/01/2012.

Đặc điểm của thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường thường có những đặc điểm nhận biết đặc trưng bao gồm:

Mục tiêu của việc áp dụng thuế bảo vệ môi trường là gì?

Theo nội dung được ban hành tại Luật Thuế bảo vệ môi trường, việc áp dụng thuế bảo vệ môi trường vào hoạt động sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hóa ảnh hưởng đến môi trường nhằm tăng nguồn ngân sách Nhà nước đồng thời bảo vệ môi trường khỏi tác động tiêu cực.

Những quy định của thuế bảo vệ môi trường

Luật Thuế bảo vệ môi trường có quy định cụ thể để những đối tượng chịu thuế thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế.

Nội dung tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi 2010 trường quy định về người nộp thuế như sau:

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, hoạt động nhập khẩu những loại hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.

– Người thực hiện nộp thuế bảo vệ môi trường được quy định đối với một số trường đặc thù như sau: