Quan Hệ Liên Tưởng Trong Ngôn Ngữ Là Gì
Công nợ tiếng Anh là gì? Trong lĩnh vực kế toán, công nợ là một trong những khái niệm quan trọng. Để hiểu rõ hơn về công nợ, bạn cần phải biết các thật ngữ liên quan đến công nợ trong tiếng anh. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn tất tần tật những thuật ngữ liên quan đến công nợ trong Tiếng Anh.
Quan hệ lao động là quan hệ vừa mang tính chất cá nhân, vừa mang tính chất tập thể
Quan hệ lao động mang tính cá nhân vì bị chi phối bởi lợi ích cá nhân. Quan hệ lao động cá nhân là quan hệ hạt nhân của quan hệ lao động. Quan hệ lao động mang tính tập thể vì bị chi phối bởi lợi ích tập thể.
Thị trường lao động càng phát triển thì quan hệ lao động càng có xu hướng dịch chuyển dần từ cá nhân sang tập thể. Nguyên nhân là: Cạnh tranh càng khốc liệt thì các bên càng có xu hướng liên kết với nhau để hình thành nên những tập đoàn lợi ích lớn và chặt chẽ nhằm làm tăng sức mạnh trong đàm phán, thương lượng.
Trên đây là những thông tin về Quan hệ lao động là gì và ý nghĩa của quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Mong rằng những chia sẻ của Lê Ánh HR trong bài viết hữu ích với bạn đọc!
Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự online/offline, khóa học C&B ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.
Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.88.55 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.
Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu chất lượng tốt nhất hiện nay.
Đi cùng với thời kỳ hoàng kim trong mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Nhật Bản đã kéo theo rất nhiều cơ hội phát triển, khiến các ngành học liên quan đến Nhật Bản trở nên vô cùng hot đối với nhiều người hiện nay và Ngôn ngữ Nhật cũng không ngoại lệ. Cùng Nhật Ngữ Tâm Việt tìm hiểu về ngành Ngôn ngữ Nhật là gì, học xong làm việc gì và sẽ có thu nhập bao nhiêu nha!
Ngành Ngôn ngữ Nhật tập trung vào nghiên cứu về cách học tiếng Nhật và ứng dụng các kỹ năng nghe – nói – đọc – viết tiếng Nhật thật nhuần nhuyễn, áp dụng nó vào trong cả công việc và cuộc sống hàng ngày. Khi tham gia vào các chương trình học Ngôn ngữ Nhật, học sinh sẽ được tiếp xúc với nền tảng kiến thức tiếng Nhật cực kỳ sâu rộng và học cách sử dụng nó.
Không chỉ thế, trong quá trình học chuyên sâu về Nhật ngữ, học sinh cũng sẽ được khám phá sâu hơn về lịch sử, văn hóa và xã hội của Nhật Bản, bao gồm cả những khía cạnh về con người trong quốc gia này.
Xem thêm: 11 cách học tiếng Nhật hiệu quả, nhanh thuộc, nhớ lâu
Ngành Ngôn ngữ Nhật (Nguồn: Sưu tầm)
Một Số Thuật Ngữ Liên Quan Đến Công Nợ Trong Tiếng Anh
Khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho đối tác hoặc khách hàng.
Khoản tiền mà đối tác hoặc khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Khoản nợ không thể thu hồi được từ đối tác hoặc khách hàng.
Báo cáo cho biết khoản công nợ đã tồn tại trong bao lâu và có bị quá hạn không.
Lưu lượng tiền mặt vào và ra khỏi doanh nghiệp, bao gồm cả tiền thu từ công nợ và tiền trả cho công nợ.
Quá trình thu tiền từ đối tác hoặc khách hàng để thanh toán khoản công nợ.
Tài liệu giảm giá hoặc hoàn trả cho đối tác hoặc khách hàng khi khoản công nợ bị sai sót.
Việc xóa bỏ khoản công nợ không thể thu hồi được từ đối tác hoặc khách hàng khỏi bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Giới hạn tín dụng được cấp cho đối tác hoặc khách hàng để mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ từ doanh nghiệp.
Khoản công nợ bị quá hạn thanh toán từ đối tác hoặc khách hàng.
Ngày cuối cùng để đối tác hoặc khách hàng phải thanh toán khoản công nợ.
Lãi suất được tính trên khoản công nợ quá hạn thanh toán.
Điều kiện thanh toán được cung cấp cho đối tác hoặc khách hàng, bao gồm thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán (tiền mặt, chuyển khoản, thẻ tín dụng, v.v.).
Khoản công nợ quá hạn thanh toán từ đối tác hoặc khách hàng.
Chính phủ và tổ chức phi chính phủ
Làm việc cho các cơ quan chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ liên quan đến quan hệ quốc tế, ngoại giao, và văn hóa.
Trở thành một biên dịch viên tự do hoặc cung cấp dịch vụ giảng dạy tiếng Nhật cho cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Nếu bạn quyết định làm việc tại Nhật Bản, bạn có thể tìm kiếm cơ hội việc làm tại các công ty Nhật Bản trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nhớ rằng việc làm và cơ hội nghề nghiệp cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào kỹ năng cá nhân, kinh nghiệm, và mục tiêu nghề nghiệp của bạn. Quan trọng nhất là phải tích luỹ kiến thức và kỹ năng trong suốt thời gian học tập để chuẩn bị cho tương lai nghề nghiệp của mình.
Xem thêm: Học tiếng Nhật mất bao lâu thì thành thạo N5 – N1 và giao tiếp?
Làm việc tại công ty Nhật Bản (Nguồn: Sưu tầm)
Ngành Ngôn ngữ Nhật ra trường làm việc ở đâu?
Sau khi tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ Nhật, bạn có thể làm việc ở nhiều nơi và loại hình tổ chức khác nhau. Dưới đây là một số nơi bạn có thể tìm cơ hội việc làm:
Quan hệ lao động vừa có bản chất kinh tế vừa có bản chất xã hội
- Bản chất kinh tế của quan hệ lao động được thể hiện rõ ở các khía cạnh sau
Thứ nhất, mối quan hệ này bị chi phối bởi lợi ích. Trong đó, lợi ích kinh tế (Tiền lương và lợi nhuận) là cốt lõi. Quả thực, mọi người lao động đi làm thuê đều nhằm tới mục đích nhận được tiền lương thỏa đáng. Ngược lại, mọi chủ doanh nghiệp quyết định thuê mướn lao động đều có động lực cơ bản là lợi nhuận.
Hai là, quan hệ lao động thực chất là quan hệ giữa người sở hữu sức lao động (L) và người sở hữu tư liệu sản xuất (Vốn – K). Đây là hai nhân tố sản xuất chính của xã hội. Vì vậy, quan hệ lao động hài hòa, ổn định thì nền kinh tế mới duy trì được tăng trưởng và năng suất lao động xã hội mới cao.
Ba là, mối quan hệ này ảnh hưởng đến việc sản xuất ra hầu kết của cải trong xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Hầu hết của cải trong xã hội được làm ra từ các doanh nghiệp như là một sản phẩm của mối quan hệ tương tác giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Bản chất xã hội của quan hệ lao động được thể hiện ở những khía cạnh sau
Thứ nhất, quan hệ lao động là mối quan hệ giữa con người với con người nên dù muốn hay không cũng phải thoả mãn những nhu cầu tinh thần của con người.Thứ nhất, quan hệ lao động là mối quan hệ giữa con người với con người nên dù muốn hay không cũng phải thoả mãn những nhu cầu tinh thần của con người.
Thứ hai, quan hệ lao động luôn diễn ra trong một không gian nhất định với những điều kiện nhất định. Cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải gặp nhau tại nơi làm việc. Ở đó, luôn tồn tại mâu thuẫn giữa môi trường sống của con người với điều kiện sản xuất. Người lao động cần được bảo vệ và tôn trọng như bất kỳ một thành viên nào khác của xã hội loài người.
Thứ ba, quan hệ lao động liên quan đến rất nhiều người trong xã hội và gián tiếp ảnh hưởng đến đời sống của những cá nhân khác trong xã hội. người lao động thường là các thành viên chủ chốt của gia đình. Vì vậy, sự ổn định của quan hệ lao động không chỉ mang lại niềm vui cho bản thân mà còn suy trì hạnh phúc của cả gia đình họ.
Kế Toán Công Nợ Có Cần Biết Tiếng Anh Không?
Khả năng hiểu và sử dụng thuật ngữ tiếng Anh trong kế toán có thể giúp bạn tương tác tốt hơn với cộng đồng kế toán toàn cầu. Việc hiểu rõ các thuật ngữ sẽ giúp bạn tránh hiểu lầm và tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện và đánh giá các giao dịch tài chính của doanh nghiệp. Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về kế toán công nợ để có thể sâu hơn.
Bên cạnh đó, trong tiến trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS tại Việt Nam, ngôn ngữ kế toán quốc tế đều được trình bày bằng Anh nên việc am hiểu ngôn tiếng Anh là điều cần thiết.
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về công nợ và các thuật ngữ liên quan trong Tiếng Anh. Việc hiểu rõ về các thuật ngữ này sẽ giúp bạn quản lý và kiểm soát công nợ của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Bạn cũng có thể liên hệ với chúng tôi Công Ty Kiểm Toán Việt Úc để biết thêm.
Kiểm toán Việt Úc là đơn vị chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ kiểm toán, dịch vụ thuế, dịch vụ tư vấn doanh nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài. Kiểm toán Việt Úc hội tụ các chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và kiểm toán bao gồm các CPA Việt Nam, CPA Úc, và các nhân sự cấp cao từ Big4 như PwC, Deloitte...
Nội dung bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS. Lê Ánh - người sáng lập Trung tâm đào tạo thực hành Lê Ánh đồng kiêm là giảng viên các khóa học hành chính nhân sự chuyên sâu tại Lê Ánh HR.
Quan hệ lao động trong xã hội phát triển ngày nay được xem là vấn quan trọng mà các nhà lãnh đạo luôn đặt lên hàng đầu trong tổ chức.
Trong bài viết dưới đây, Lê Ánh HR sẽ chia sẻ với các bạn những kiến thức hữu ích về quan hệ lao động cũng như ý nghĩa của quan hệ lao động trong tổ chức.
Khái niệm về quan hệ lao động thực sự được quan tâm nghiên cứu từ đầu thế kỷ 20. Từ đó đến nay, mặc dù có nhiều trường phái nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau nhưng nhìn chung chỉ tồn tại hai cách hiểu phổ biến tương ứng với hai hệ tư tưởng kinh tế là:
Quan hệ lao động là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Cách hiểu này này được được tiếp cận phổ biến trong những năm giữa thế kỷ XX và là một bộ phận cấu thành của hệ tư tưởng kế hoạch hoá tập trung, phổ biến ở các nước thuộc phe Xã hội Chủ nghĩa.
Hệ tư tưởng kinh tế này không thừa nhận sự tồn tại của quan hệ mua bán sức lao động, không có quan hệ chủ - thợ. Do đó, mọi người bình đẳng và làm việc vì lợi ích chung.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra định nghĩa về quan hệ lao động (Indutrial Relations) là:
"Những mối quan hệ cá nhân và tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động tại nơi làm việc, cũng như các mối quan hệ giữa các đại diện của họ với nhà nước. Những mối quan hệ như thế xoay quanh các khía cạnh luật pháp, kinh tế, xã hội học và tâm lý học và bao gồm cả những vấn đề như tuyển mộ, thuê mướn, sắp xếp công việc, đào tạo, kỷ luật, thăng chức, buộc thôi việc, kết thúc hợp đồng, làm ngoài giờ, tiền thưởng, phân chia lợi nhuận, giáo dục, y tế, vệ sinh, giải trí, chỗ ở, giờ làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ phép, các vấn đề phúc lợi cho người thất nghiệp, ốm đau, tai nạn, tuổi cao và tàn tật".
Theo quy định mới nhất, tại Khoản 5 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
"Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể."
Như vậy có thể hiểu quan hệ lao động là một trong các bộ phận cấu thành của quan hệ sản xuất, thuộc nhóm các quan hệ tổ chức, quản lí và phụ thuộc vào quan hệ sở hữu.
Trong mối quan hệ này, một bên tham gia với tư cách là người lao động, có nghĩa vụ phải thực hiện công việc theo yêu cầu của bên kia và có quyền nhận thù lao từ công việc đó; bên thứ hai là người sử dụng lao động, có quyền sử dụng sức lao động của người lao động và có nghĩa vụ trả thù lao về việc sử dụng lao động đó.
Nội dung quan hệ lao động còn bao gồm các vấn đề về thời gian lao động, sự chi phối của các bên đến điều kiện lao động và trình tự tiến hành công việc, phân phổi sản phẩm… Yếu tố cơ bản nhất của quan hệ lao động là vấn đề sử dụng lao động nên cũng có thể gọi đó là quan hệ sử dụng lao động.