Hiện nay, trong khu vực Châu Á, ngoài một số nước lớn như Nhật Bản và Trung Quốc thì Singapore cũng trở thành cái tên được nhiều người dân lao động tìm hiểu. Có thể nói, tính đến thời điểm hiện tại, xuất khẩu lao động Singapore là một sự lựa chọn tốt trong danh sách thị trường xuất khẩu lao động hiện nay. Vậy có nên đi Singapore làm việc không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Xuất khẩu lao động Singapore hết bao nhiều tiền?

Khái quát về lựa chọn đi xuất khẩu lao động Singapore?

Chúng ta vẫn biết đến Singapore như là một con rồng của châu Á, nơi đây hội tụ đủ những thế mạnh cho sự phát triển kinh tế trên tất cả các lĩnh vực. Mỗi năm, thị trường này cũng đã và đang tạo ra vô số những cơ hội về việc làm hấp dẫn cho người có mong muốn xuất khẩu lao động trên toàn thế giới.

Điều kiện đi xuất khẩu lao động Singapore tối thiểu là người lao động cần phải đạt trình độ trung cấp trở lên. Như vậy, thường thì đa số người lao động tham gia vào thị trường lao động Singapore sẽ là các bạn sinh viên mới ra trường, có bằng trung cấp hay bằng đại học. Điều đó đồng nghĩa với việc đây chính là cơ hội cho các bạn sinh viên mới ra trường có thể tiếp cận được với môi trường làm việc hiện đại trong khả năng mà mình hiện có, so với việc cạnh tranh nghề nghiệp ở trong nước lại ẩn chứa đầy rẫy những khó khăn, nguy cơ thất nghiệp là rất cao. Đó cũng chính là thực trạng của không ít những bạn sinh viên mới tốt nghiệp hiện nay.

Nhưng không phải chỉ riêng sinh viên thì mới được phép gia nhập thị trường lao động Singapore. Nếu bạn có suy nghĩ như vậy thì đó là một sai lầm đấy, mà sai lầm đó rất dễ khiến bạn đánh mất đi cơ hội đáng giá này của mình. Bao quát hơn và chính xác hơn là những lao động có bằng cấp đều được tham gia vào xuất khẩu lao động Singapore.

Có nên đi XKLĐ Singapore không?

Có nên đi xklđ Singapore không? Để trả lời được câu hỏi này thì bạn nên nắm bắt được những quyền lợi mà người lao động khi đi xuất khẩu lao động Singapore sẽ nhận được. Có lẽ sau khi biết được những quyền lợi này thì bạn sẽ chẳng cần suy nghĩ mà chọn ngay xklđ Singapore.

Có một thực tế hiện nay mà chắc các bạn cũng đều dễ dàng nhận thấy đó là việc có nhiều sinh viên mới tốt nghiệp gặp khó khăn với chuyện xin việc làm. Trong đó có nhiều bạn chấp nhận làm trái ngành, bỏ phí những kiến thức mà mình được đào tạo một cách bài bản ở trường lớp hay cũng dễ dàng nhận thấy rằng mức lương khởi điểm khi chúng ta đi làm là rất thấp, khó có thể đủ để trang trải cho cuộc sống cá nhân.

Hiểu được những khó khăn đó, nhiều bạn đã chủ động tìm cho mình một cánh cửa mới, một hướng đi mới, đó chính là đu xuất khẩu lao động Singapore. Tại đây, chúng ta có cơ hội có được mức thu nhập mơ ước, tạo điều kiện nâng cao trình độ ngoại ngữ, được trau dồi những kỹ năng thực sự hữu ích, kinh nghiệm làm việc trong môi trường hiện đại và chuyên nghiệp nhất.

Cơ hội mang về mức thu nhập cao

Có nên sang Singapore làm việc? Tiền lương là yếu tố sẽ chẳng thể bỏ qua khi chúng ta lựa chọn một công việc nào đó. Nếu lựa chọn xklđ Singapore với hợp đồng lao động trong vòng 3 tháng, sau khi trừ các khoản chi phí đi xklđ và tiền sinh hoạt phí thì số tiền còn lại của một lao động sẽ còn khoảng 300 – 350 triệu đồng. Chắc chắn mức lương này sẽ còn cao hơn nữa đối với những lao động có trình độ cao, tay nghề chuyên môn vững và còn phụ thuộc vào ngành nghề mà bạn đăng ký đi xuất khẩu lao động nữa.

Có nhiều bạn lăn tăn nên đi Singapore hay Nhật Bản? Câu trả lời chính là Singapore. Bên cạnh mức lương cơ bản như trên thì chúng ta còn có những khoản thu thêm như tiền thưởng và những chế độ ưu đãi tốt hơn. Chính vì vậy mà việc mỗi người chủ động trau dồi thêm kiến thức, kỹ năng và cả trình độ ngoại ngữ thì sẽ không thiếu những cơ hội cho chúng ta có thể tìm kiếm được những công việc tốt hơn thay vì phải cố bon chen ở nơi mà nhu cầu về nguồn lực bị hạn chế.

Điều kiện và thủ tục đi xuất khẩu lao động Singapore

Đi xuất khẩu lao động Singapore được nhiều người lao động Việt Nam quan tâm vì Singapore là quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh. Đặc biệt, các chính sách về tiền lương và chế độ đãi ngộ dành cho người lao động rất tốt.

Tuy nhiên, Singapore khá khắt khe trong việc tuyển chọn lao động nước ngoài. Tương xứng với mức lương cao, chế độ đãi ngộ tốt là yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao động.

Lao động có độ tuổi từ 25-45 tuổi, sức khỏe tốt, không có tiền sự, tốt nghiệp trung cấp, biết ngoại ngữ tiếng Anh hoặc tiếng Trung là có thể đi xuất khẩu lao động ở Singapore (XKLĐ Singapore). Tuy nhiên, tùy thuộc đơn hàng, độ tuổi có thể thấp hơn 1 chút (khoảng 18 -20 tuổi), với lao động đi làm thực tập sinh, vừa học vừa làm.

Về thủ tục đi xuất khẩu lao động ở Singapore khá đơn giản, lao động chỉ cần kết nối nhận tư vấn từ các công ty xuất khẩu lao động. Sau đó, nếu trúng tuyển lao động có thể xin visa, làm thủ tục đi làm việc.

Lao động tới làm việc tại Singapore sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Anh, nên lao động sử dụng tiếng Anh tốt là một lợi thế.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Xuất khẩu lao động Singapore hết bao nhiều tiền? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Tùy chương trình, học phí ở Anh, Mỹ dao động 300 triệu-1,2 tỷ đồng một năm, cao nhất trong các nước có nhiều sinh viên quốc tế nhất.

Theo thống kê của công ty công nghệ giáo dục ApplyBoard (Canada), năm 2022 có hơn 6,4 triệu du học sinh trên toàn thế giới. 9 quốc gia được sinh viên quốc tế ưa chuộng, thu hút từ hơn 200.000 đến khoảng 1 triệu người đến học tập.

Sau đây là thống kê học phí ở những nước này (tùy trường, chương trình đào tạo, mức cụ thể sẽ khác nhau):

Tất cả du học sinh ở Australia phải đóng học phí vào đầu học kỳ. Học phí ở đây rẻ nhất với hệ cao đẳng nghề, tiếp đó là bậc phổ thông. Học phí cao nhất là ở hệ đại học, lên tới 52.000 AUD mỗi năm (hơn 800 triệu đồng):

Ngoài học phí, sinh viên phải đóng thêm một số khoản khác bao gồm:

- Phí xin visa: 10,5 triệu đồng.

- Phí khám sức khỏe: 2-2,5 triệu đồng.

- Bảo hiểm y tế OSHC (yêu cầu bắt buộc): 10 triệu đồng/năm.

- Thuê nhà: 4,8-5,6 triệu đồng/tuần/người

- Phí sinh hoạt một năm (ước tính): 330 triệu đồng/người.

- Phí thư viện, phòng thí nghiệm, phòng tập thể thao, sách vở, văn phòng phẩm...: Tùy trường và ngành theo học.

Học phí là khoản lớn nhất du học sinh phải chi trả, mức đóng phụ thuộc vào ngành học và cơ sở đào tạo. Thông thường các khóa học về Khoa học xã hội và Nhân văn sẽ có chi phí thấp hơn các ngành Y dược, Luật hay MBA (thạc sĩ Quản trị kinh doanh).

1-2 năm (học sinh đủ 14 tuổi trở lên)

24.000-28.000 GBP (hơn 710-830 triệu đồng)/năm

1-2 năm (học sinh từ 16 tuổi trở lên)

14.000-28.000 GBP (trên 410-710 triệu đồng)/năm

8.000-23.000 GBP (hơn 230-680 triệu đồng)/năm

9.000-14.000 GBP (hơn 260-410 triệu đồng)/năm

11.000-25.000 GBP (trên 320-740 triệu đồng)/năm

11.000-25.000 GBP (trên 320-740 triệu đồng)/năm

Một số khoản phí ngoài học phí gồm:

- Chi phí sinh hoạt: Khoảng 9.135 GBP (trên 270 triệu đồng)/năm đối với khu vực ngoài London và 11.385 GBP (gần 340 triệu đồng)/năm tại London.

- Chi phí nhà ở tại Anh: 250-750 GBP (7,4-22 triệu đồng)/tháng

- Phí nộp đơn xin nhập học: 25-60 GBP (hơn 740-1,7 triệu đồng)

- Phí dịch thuật: Từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng

- Phí bảo hiểm: 610 USD (15 triệu đồng)/12 tháng

- Phí khám sức khỏe: 105 USD (2,5 triệu đồng)

- Phí xin visa du học: 560 USD (13,7 triệu đồng) hoặc 860 USD (hơn 21 triệu đồng) nếu cần visa khẩn

Học phí du học Canada được đánh giá tương đối thấp so với một số thành phố ở Mỹ, Anh, cao nhất là 38.000 CAD (680 triệu đồng) một năm.

3.000 CAD/level (khoảng 53 triệu đồng/level)

13.000-30.000 CAD/năm (khoảng 230-537 triệu đồng/năm)

12.000-15.000 CAD/năm (khoảng 215-268 triệu đồng/năm)

17.000-38.000 CAD/năm (khoảng 304-680 triệu đồng/năm)

19.000-32.000 CAD/năm (khoảng 340-573 triệu đồng/năm)

- Phí visa và lấy dấu vân tay: 235 CAD (hơn 4 triệu đồng).

- Phí khám sức khỏe: 126 USD (3 triệu đồng).

- Phí làm lý lịch tư pháp: 200.000 đồng.

- Phí giám hộ: 200-1.000 CAD (3,5-17,8 triệu đồng).

- Phí xét hồ sơ nhập học bình quân: 100 CAD (1,7 triệu đồng).

- Phí dịch thuật: 800.000 đồng/bộ.

- Chi phí nhà ở: 300-1.250 CAD (hơn 5-22 triệu đồng)/tháng.

- Chi phí sinh hoạt: 900 CAD (16 triệu đồng)/tháng.

Mỹ hiện là điểm đến du học hấp dẫn nhất thế giới với hơn một triệu sinh viên quốc tế, cũng là nơi có học phí thuộc hàng cao nhất.

Theo số liệu của tổ chức xếp hạng đại học USNews, từ 2003 đến 2023, học phí các đại học công lập ở Mỹ tăng 141% với sinh viên nước ngoài. Ở các đại học tư, học phí tăng 134%.

7.000-12.000 USD (trên 170-295 triệu đồng)/năm

12.000-50.000 USD (295-1,2 tỷ đồng)/năm

15.000-35.000 USD (gần 370-860 triệu đồng)/năm

Các khoản phí khác ngoài học phí:

- Phí xin visa và lấy dấu vân tay: 510 USD (hơn 12 triệu đồng).

- Phí xét hồ sơ: 100 USD (gần 2,5 triệu đồng).

- Phí dịch thuật: 800.000 đồng/bộ.

- Phí bảo hiểm: 2.000 USD/năm (hơn 49 triệu đồng).

- Thuê nhà: 400-1.500 USD/tháng (9,8 - gần 40 triệu đồng).

- Chi phí sinh hoạt: 1.500 USD/tháng (gần 40 triệu đồng).

13.000-16.000 NZD (gần 185-227 triệu đồng)/năm

16.000-18.000 NZD (227-255 triệu đồng)/năm

20.000-28.000 NZD (gần 285-400 triệu đồng)/năm

18.000-25.000 NZD (225-355 triệu đồng)/năm

- Sinh hoạt hàng tháng (nhà ở, di chuyển...): Khoảng 1.200-2.100 NZD (17 - gần 30 triệu đồng).

- Phí bảo hiểm sức khỏe: Bảo hiểm y tế dành cho du học sinh trong 12 tháng có giá khoảng 590 NZD (hơn 8 triệu đồng).

550-800 SGD (9,8-15,7 triệu đồng)/tháng

10.000-15.000 SGD (179-268 triệu đồng)/năm

- O-level kéo dài một năm, trung bình học phí 10.000-14.000 SGD (179-250 triệu đồng)

- Alevel kéo dài 2 năm, học phí trung bình 12.000-15.000 SGD (215-268 triệu đồng)/năm

- Trường công: 6.000-17.000 SGD (107-304 triệu đồng)/năm

- Trường tư thục: 10.500-22.000 SGD (188-394 triệu đồng)/năm

Ngoài ra, trung bình bạn sẽ mất khoảng 1.000-1.200 SGD (gần 18-21,5 triệu đồng)/tháng cho nhà ở, ăn uống, quần áo, sách, văn phòng phẩm, bảo hiểm...

Các chương trình học bổng du học Singapore khá đa dạng nhưng giá trị không lớn như Australia hoặc Mỹ. Học bổng ở Singapore khoảng 1.000-2.000 SGD (gần 18-38,5 triệu đồng)/năm.

Ở Nhật không có nhiều trợ cấp cho sinh viên quốc tế, tuy nhiên các chương trình đào tạo lại có chi phí vừa phải. Các trường ở Nhật cho phép học sinh đóng học phí theo năm hoặc theo kỳ (nửa năm).

- Trường đại học quốc gia và công lập: 540.000 JPY (hơn 88 triệu đồng)/năm

- Trường đại học tư thục: 700.000-875.000 JPY (114,5-143 triệu đồng)/năm

Học bổng nổi bật dành cho du học sinh là học bổng chính phủ Nhật Bản Mext; học bổng Quỹ lưu học sinh châu Á (Joho)...

Hàn Quốc có dịch vụ phát triển mạnh mẽ nhất, vì thế chất lượng cuộc sống và chi phí sinh hoạt tại đây khá cao. Khi du học Hàn Quốc, bạn cần lưu ý chọn lộ trình học, vì nếu chọn sai sẽ mất nhiều thời gian và tiền bạc.

1.000-1.500 USD (24,6-37 triệu đồng)

20.000-25.000 USD (hơn 490-610 triệu đồng)/năm

23.400 USD (575 triệu đồng)/năm

Hàn Quốc không có quá nhiều trường đại học nhưng có đa dạng chương trình học bổng giá trị từ 10 đến 100% học phí nhằm hỗ trợ và khuyến khích du học sinh.

Nếu có thành tích học tập tốt trong thời gian dài, bạn có thể duy trì được mức học bổng này qua từng năm học.

1.500-4.000 USD (gần 37-98 triệu đồng)/năm

2.000-4.000 USD (hơn 49-98 triệu đồng)/năm

3.000-4.000 USD (gần 74-98 triệu đồng)/năm

Các chương trình học bổng tại Trung Quốc rất đa dạng gồm: Học bổng chính phủ, học bổng Khổng Tử, học bổng tỉnh, trường...

Tùy chương trình, học phí ở Anh, Mỹ dao động 300 triệu-1,2 tỷ đồng một năm, cao nhất trong các nước có nhiều sinh viên quốc tế nhất.

Theo thống kê của công ty công nghệ giáo dục ApplyBoard (Canada), năm 2022 có hơn 6,4 triệu du học sinh trên toàn thế giới. 9 quốc gia được sinh viên quốc tế ưa chuộng, thu hút từ hơn 200.000 đến khoảng 1 triệu người đến học tập.

Sau đây là thống kê học phí ở những nước này (tùy trường, chương trình đào tạo, mức cụ thể sẽ khác nhau):

Tất cả du học sinh ở Australia phải đóng học phí vào đầu học kỳ. Học phí ở đây rẻ nhất với hệ cao đẳng nghề, tiếp đó là bậc phổ thông. Học phí cao nhất là ở hệ đại học, lên tới 52.000 AUD mỗi năm (hơn 800 triệu đồng):

Ngoài học phí, sinh viên phải đóng thêm một số khoản khác bao gồm:

- Phí xin visa: 10,5 triệu đồng.

- Phí khám sức khỏe: 2-2,5 triệu đồng.

- Bảo hiểm y tế OSHC (yêu cầu bắt buộc): 10 triệu đồng/năm.

- Thuê nhà: 4,8-5,6 triệu đồng/tuần/người

- Phí sinh hoạt một năm (ước tính): 330 triệu đồng/người.

- Phí thư viện, phòng thí nghiệm, phòng tập thể thao, sách vở, văn phòng phẩm...: Tùy trường và ngành theo học.

Học phí là khoản lớn nhất du học sinh phải chi trả, mức đóng phụ thuộc vào ngành học và cơ sở đào tạo. Thông thường các khóa học về Khoa học xã hội và Nhân văn sẽ có chi phí thấp hơn các ngành Y dược, Luật hay MBA (thạc sĩ Quản trị kinh doanh).

1-2 năm (học sinh đủ 14 tuổi trở lên)

24.000-28.000 GBP (hơn 710-830 triệu đồng)/năm

1-2 năm (học sinh từ 16 tuổi trở lên)

14.000-28.000 GBP (trên 410-710 triệu đồng)/năm

8.000-23.000 GBP (hơn 230-680 triệu đồng)/năm

9.000-14.000 GBP (hơn 260-410 triệu đồng)/năm

11.000-25.000 GBP (trên 320-740 triệu đồng)/năm

11.000-25.000 GBP (trên 320-740 triệu đồng)/năm

Một số khoản phí ngoài học phí gồm:

- Chi phí sinh hoạt: Khoảng 9.135 GBP (trên 270 triệu đồng)/năm đối với khu vực ngoài London và 11.385 GBP (gần 340 triệu đồng)/năm tại London.

- Chi phí nhà ở tại Anh: 250-750 GBP (7,4-22 triệu đồng)/tháng

- Phí nộp đơn xin nhập học: 25-60 GBP (hơn 740-1,7 triệu đồng)

- Phí dịch thuật: Từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng

- Phí bảo hiểm: 610 USD (15 triệu đồng)/12 tháng

- Phí khám sức khỏe: 105 USD (2,5 triệu đồng)

- Phí xin visa du học: 560 USD (13,7 triệu đồng) hoặc 860 USD (hơn 21 triệu đồng) nếu cần visa khẩn

Học phí du học Canada được đánh giá tương đối thấp so với một số thành phố ở Mỹ, Anh, cao nhất là 38.000 CAD (680 triệu đồng) một năm.

3.000 CAD/level (khoảng 53 triệu đồng/level)

13.000-30.000 CAD/năm (khoảng 230-537 triệu đồng/năm)

12.000-15.000 CAD/năm (khoảng 215-268 triệu đồng/năm)

17.000-38.000 CAD/năm (khoảng 304-680 triệu đồng/năm)

19.000-32.000 CAD/năm (khoảng 340-573 triệu đồng/năm)

- Phí visa và lấy dấu vân tay: 235 CAD (hơn 4 triệu đồng).

- Phí khám sức khỏe: 126 USD (3 triệu đồng).

- Phí làm lý lịch tư pháp: 200.000 đồng.

- Phí giám hộ: 200-1.000 CAD (3,5-17,8 triệu đồng).

- Phí xét hồ sơ nhập học bình quân: 100 CAD (1,7 triệu đồng).

- Phí dịch thuật: 800.000 đồng/bộ.

- Chi phí nhà ở: 300-1.250 CAD (hơn 5-22 triệu đồng)/tháng.

- Chi phí sinh hoạt: 900 CAD (16 triệu đồng)/tháng.

Mỹ hiện là điểm đến du học hấp dẫn nhất thế giới với hơn một triệu sinh viên quốc tế, cũng là nơi có học phí thuộc hàng cao nhất.

Theo số liệu của tổ chức xếp hạng đại học USNews, từ 2003 đến 2023, học phí các đại học công lập ở Mỹ tăng 141% với sinh viên nước ngoài. Ở các đại học tư, học phí tăng 134%.

7.000-12.000 USD (trên 170-295 triệu đồng)/năm

12.000-50.000 USD (295-1,2 tỷ đồng)/năm

15.000-35.000 USD (gần 370-860 triệu đồng)/năm

Các khoản phí khác ngoài học phí:

- Phí xin visa và lấy dấu vân tay: 510 USD (hơn 12 triệu đồng).

- Phí xét hồ sơ: 100 USD (gần 2,5 triệu đồng).

- Phí dịch thuật: 800.000 đồng/bộ.

- Phí bảo hiểm: 2.000 USD/năm (hơn 49 triệu đồng).

- Thuê nhà: 400-1.500 USD/tháng (9,8 - gần 40 triệu đồng).

- Chi phí sinh hoạt: 1.500 USD/tháng (gần 40 triệu đồng).

13.000-16.000 NZD (gần 185-227 triệu đồng)/năm

16.000-18.000 NZD (227-255 triệu đồng)/năm

20.000-28.000 NZD (gần 285-400 triệu đồng)/năm

18.000-25.000 NZD (225-355 triệu đồng)/năm

- Sinh hoạt hàng tháng (nhà ở, di chuyển...): Khoảng 1.200-2.100 NZD (17 - gần 30 triệu đồng).

- Phí bảo hiểm sức khỏe: Bảo hiểm y tế dành cho du học sinh trong 12 tháng có giá khoảng 590 NZD (hơn 8 triệu đồng).

550-800 SGD (9,8-15,7 triệu đồng)/tháng

10.000-15.000 SGD (179-268 triệu đồng)/năm

- O-level kéo dài một năm, trung bình học phí 10.000-14.000 SGD (179-250 triệu đồng)

- Alevel kéo dài 2 năm, học phí trung bình 12.000-15.000 SGD (215-268 triệu đồng)/năm

- Trường công: 6.000-17.000 SGD (107-304 triệu đồng)/năm

- Trường tư thục: 10.500-22.000 SGD (188-394 triệu đồng)/năm

Ngoài ra, trung bình bạn sẽ mất khoảng 1.000-1.200 SGD (gần 18-21,5 triệu đồng)/tháng cho nhà ở, ăn uống, quần áo, sách, văn phòng phẩm, bảo hiểm...

Các chương trình học bổng du học Singapore khá đa dạng nhưng giá trị không lớn như Australia hoặc Mỹ. Học bổng ở Singapore khoảng 1.000-2.000 SGD (gần 18-38,5 triệu đồng)/năm.

Ở Nhật không có nhiều trợ cấp cho sinh viên quốc tế, tuy nhiên các chương trình đào tạo lại có chi phí vừa phải. Các trường ở Nhật cho phép học sinh đóng học phí theo năm hoặc theo kỳ (nửa năm).

- Trường đại học quốc gia và công lập: 540.000 JPY (hơn 88 triệu đồng)/năm

- Trường đại học tư thục: 700.000-875.000 JPY (114,5-143 triệu đồng)/năm

Học bổng nổi bật dành cho du học sinh là học bổng chính phủ Nhật Bản Mext; học bổng Quỹ lưu học sinh châu Á (Joho)...

Hàn Quốc có dịch vụ phát triển mạnh mẽ nhất, vì thế chất lượng cuộc sống và chi phí sinh hoạt tại đây khá cao. Khi du học Hàn Quốc, bạn cần lưu ý chọn lộ trình học, vì nếu chọn sai sẽ mất nhiều thời gian và tiền bạc.

1.000-1.500 USD (24,6-37 triệu đồng)

20.000-25.000 USD (hơn 490-610 triệu đồng)/năm

23.400 USD (575 triệu đồng)/năm

Hàn Quốc không có quá nhiều trường đại học nhưng có đa dạng chương trình học bổng giá trị từ 10 đến 100% học phí nhằm hỗ trợ và khuyến khích du học sinh.

Nếu có thành tích học tập tốt trong thời gian dài, bạn có thể duy trì được mức học bổng này qua từng năm học.

1.500-4.000 USD (gần 37-98 triệu đồng)/năm

2.000-4.000 USD (hơn 49-98 triệu đồng)/năm

3.000-4.000 USD (gần 74-98 triệu đồng)/năm

Các chương trình học bổng tại Trung Quốc rất đa dạng gồm: Học bổng chính phủ, học bổng Khổng Tử, học bổng tỉnh, trường...

Trường Đại học Hà Nội - Hanoi University

Địa chỉ:Km 9, đường Nguyễn Trãi, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.

Email:[email protected] | [email protected]